Stadlofen 50

Stadlofen 50 Dược động học

diclofenac

Nhà sản xuất:

Stellapharm
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Dược động học
Hấp thu
Hấp thu hoàn toàn nhưng lúc bắt đầu điều trị bị trì hoãn cho đến khi đi qua dạ dày, có thể bị ảnh hưởng bởi thức ăn làm trì hoãn rỗng dạ dày. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của diclofenac đạt được khoảng 2 giờ (liều 50 mg đạt được nồng độ 1.511 ± 466 ng/mL).
Biến đổi sinh học
Vì có khoảng một nửa liều diclofenac được chuyển hóa lần đầu qua gan (tác dụng “chuyển hóa lần đầu”), diện tích dưới đường cong (AUC) sau khi dùng đường uống bằng khoảng một nửa so với sau khi dùng một liều tương đương liều dùng đường tiêm.
Đặc tính dược động học không thay đổi sau khi dùng liều lặp lại.
Không xảy ra sự tích lũy thuốc nếu tuân thủ khoảng cách giữa các liều dùng.
Phân bố
99,7% thuốc gắn kết với protein, chủ yếu với albumin (99,4%).
Diclofenac đi vào hoạt dịch, nồng độ tối đa đo được sau 2 - 4 giờ đạt được các trị số tối đa trong huyết tương. Thời gian bán thải biểu kiến từ hoạt dịch là 3 - 6 giờ. 2 giờ sau khi đạt tới nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn so với trong huyết tương và duy trì cao hơn cho đến 12 giờ.
Diclofenac đã được phát hiện ở nồng độ thấp (100 ng/mL) trong sữa mẹ ở một bà mẹ cho con bú. Lượng thuốc ước tính trẻ uống được từ sữa mẹ tương đương với liều 0,03 mg/kg/ngày.
Chuyển hóa
Sinh chuyển hóa của diclofenac xảy ra một phần do sự glucuronid hóa phân tử nguyên vẹn nhưng chủ yếu do sự hydroxyl hóa và methoxyl hóa một lần và nhiều lần tạo ra nhiều chất chuyển hóa phenolic, phần lớn những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Hai trong số các chất chuyển hóa phenolic này có hoạt tính sinh học nhưng ở mức độ ít hơn nhiều so với diclofenac.
Thải trừ
Độ thanh thải toàn phần của diclofenac trong huyết tương là 263 ± 56 mL/min (giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn). Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương là 1 -2 giờ. Bốn trong số các chất chuyển hóa, bao gồm hai chất có hoạt tính, cũng có thời gian bán thải trong huyết tương ngắn là 1 - 3 giờ.
Khoảng 60% liều đã dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid của phân tử nguyên vẹn và dưới dạng các chất chuyển hóa, phần lớn những chất này cũng được chuyển thành dạng liên hợp glucuronid. Dưới 1% được thải trừ dưới dạng không đổi. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật vào phân.
Những bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi: Đã quan sát thấy không có sự khác biệt phụ thuộc tuổi liên quan trong sự hấp thu, chuyển hóa, hoặc đào thải của thuốc, ở 5 bệnh nhân lớn tuổi truyền tĩnh mạch 15 phút cho nồng độ trong huyết tương cao hơn 50% so với dự kiến từ các dữ liệu ở đối tượng thanh thiếu niên khỏe mạnh.
Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân bị suy thận, không có sự tích lũy diclofenac có thể suy ra từ động học liều đơn khi dùng liều thông thường. Ở độ thanh thải creatinin dưới 10 mL/phút, nồng độ các chất chuyển hóa hydroxy ở trạng thái ổn định cao hơn khoảng 4 lần so với ở người bình thường.
Tuy nhiên, các chất chuyển hóa này cuối cùng được đào thải qua mật.
Bệnh nhân suy gan: Ở những bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan mất bù, động học và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở những bệnh nhân không bị bệnh gan.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in